Giỏ hàng
Facebook Instagram Youtube Twitter

Một số thuật ngữ thư pháp thường gặp - Phần 1

Đăng bởi Nguyễn Chí Việt ngày bình luận

MỤC LỤC [Ẩn]

    Thư Pháp chữ Hán là môn nghệ thuật có lịch sử lâu đời. Trong quá trình hình thành, phát triển và hoàn thiện, thư pháp được nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, lý luận. Trong việc học tập thư pháp thì ngoài thực hành, người học còn được truyền dạy những kiến thức, lý luận về bút pháp, kỹ pháp và chương pháp. Những kiến thức này sẽ định hướng cho việc thực hành lập mô được hiệu quả hơn. Mỗi lĩnh vực đều có những thuật ngữ chuyên ngành riêng, thư pháp cũng không phải là ngoại lệ. Hiểu các thuật ngữ thư pháp giúp cho giao lưu, trao đổi kiến thức thư pháp được thống nhất, dể thấu hiểu hơn. Thư Pháp Việt tuy có lịch sử chưa lâu, nhưng do tính ứng dụng và tính thời đại cao nên sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Như một lẽ tất nhiên, các thuật ngữ thư pháp Việt dần được hình thành để mọi người thuận tiện trong giảng dạy, học tập, trao đổi kiến thức. Trong thư pháp Việt, chúng ta không nhất thiết phải dập khuôn sử dụng các thuật ngữ thư pháp Hán nhưng cũng nên tham khảo, từ đó có thể mượn hoặc xây dựng các thuật ngữ thuần việt ngắn gọn nhưng đầy đủ nội hàm.

    1. THƯ PHÁP 書法

    Theo tự điển Hán Việt của Thiền Chửu thì thư pháp là phép viết chữ và thư gia 書家là người viết tinh tường các lối chữ. Theo định nghĩa của từ điển Hán Việt hiện đại (NXB GD – 1994) thì thư pháp là cách viết chữ và thư gia là nghệ sĩ viết chữ. Theo Từ Nguyên 辭源 của Trung Quốc thì “Dĩ văn tự kí tải sự vật viết THƯ - 以文字記載事物曰書” và “xưng kiện kỳ sự giả viết PHÁP –稱善其事者曰法”. Hai định nghĩa này có nghĩa là “Lấy văn tự để chuyển tải nội dung thông tin của vật thì gọi là THƯ” và “Sự đã qua quá trình hoàn thiện gọi là PHÁP”. Qua các định nghĩa nêu trên ta có thể hiểu rằng: Thư pháp là một loại hình nghệ thuật có phương pháp cụ thể, bắt nguồn từ sự diễn đạt chữ viết. Chữ viết có giá trị nghệ thuật thư pháp được khai thác có thẩm mỹ, người viết gợi được mỹ cảm và người thưởng thức nhận được các giá trị đó.

    2. THỂ CHỮ 書體

    Sự vật có quy mô, cách thức nhất định đều gọi là THỂ THƯ THỂ là thể dạng có quy ước một chữ (giống như các Font chữ trên máy tính). Thư thể rất phong phú và đa dạng, có 5 thể được biết đến nhiều là TRIỆN, LỆ, KHẢI, HÀNH, THẢO.

    3.THƯ PHỔ 書譜

    Tập, sách ghi lại những kinh nghiệm, lý giải, cơ sở giáo khoa về các vấn đề thuộc về ký pháp hoặc bình phẩm thư pháp; các tập sách ghi chép những đoạn văn, bài thơ do các thư gia thực hiện theo góc độ thư pháp đều được gọi là THƯ PHỔ.

    4. THƯ LUẬN 書論

    Một đoạn văn hoặc một tập văn, tập thơ ghi lại lời bình phẩm, cảm tưởng, nhận định có phân tích về một tác phẩm thư pháp của môt thư gia nào đó do một thư gia hoặc một người không phải là thư gia thực hiện gọi là THƯ LUẬN.

    5. KẾT THỂ 結體

    Còn gọi là KẾT TỰ 結字, Kết Cấu 結構gian giá 間架chỉ sự sắp xếp, phối hợp, tổ chức hình thức của từng nét bút trong không gian một chữ hoặc theo những quy tắc hoặc sang tạo trên cơ sở có quy tắc. Các loại thư thể khác nhau thì có cách điểm hoạt khác nhau và kết thể khác nhau nên có những cách thức liên kết, quán xuyến riêng. Trong việc kết thể, nét bút được thể hiện có dài ngắn, thô (thô sơ) tế (tinh tế) phủ (nghiêng xuống) ngưỡng (chếch lên) súc (rút vào) thân (duỗi ra).

    6. THIÊN BÀNG 偏旁

    Chữ do nhiều bộ hợp lại thì có thiên bàng, vị trí của thiên bàng, vị trí của thiên bàng ở một bên chữ và là sự phối hợp không cân đối, thí dụ như chữ thiên 偏, chữ hoạt 滑 có bộ 人 bộ 水là thiên bàng. Thiên bàng là một dạng thức kết thể và có những kiểu kết cấu như khoan (rộng), trách (chật hẹp), cao cao, dê (thấp), khi (nghiêng), chính (ngay thẳng).

    7. BÚT PHÁP 筆法

    Bút pháp nét thiêu điểm

    Là phương pháp dụng bút trong việc viết chữ hoặc vẽ tranh,viết hay vẽ (thủy mặc) đều phải lấy long bút để làm dụng cụ và nét (tuyến điều) là hình thức biểu hiện : khi đưa một nét, chấm một chấm, đè bút xuống , nhấc bút lên, khi chậm khi nhanh, lúc nặng tay, lúc nhẹ tay, tạo nét gãy ngang, nét sổ thẳng dứt khoát hay ngập ngừng… Tất car những sự biến hóa ấy trong lúc vận bút gọi chung là Bút pháp thuộc về lĩnh vực bút pháp có các thuật ngữ sau:

    7.1 PHƯƠNG BÚT 方筆

    Nét Bút lúc đầu dừng lại hoặc khi chuyển hướng tạo gấp khúc mà để lộ góc canh rõ rết thì gọi là phương bút (nét bút vuông). Kỹ pháp phương bút có: nghịch phong lạc bút 逆鋒落筆, chiết phong phô hào 折鋒鋪豪, trung phong hành bút 中鋒行筆, chiết phong hồi thâu 折鋒回收.

    7.2 VIÊN BÚT 圓筆

    Nét bút lúc bắt đầu, lúc dừng lại hoặc khi chuyển hướng mà không để lộ góc cạnh thì gọi là viên bút (nét bút tròn). Kỹ  pháp viên bút có: Nghịch khởi bầu phong 逆起鋒, trung phong hành bút 中鋒行筆, chuyển phong hồi thâu 轉鋒回收

    7.3 TÀNG PHONG 藏鋒

    Một số thuật ngữ thư pháp thường gặp

    Động tác tàng phong

    Nét bút lúc bắt đầu, lúc dừng lại thu vén gọn gang không để lộ phần nhọn của đầu bút ra ngoài gọi là tang phong (giấu ngọn bút). Kỹ pháp tang phong có: Khởi bút nghịch phong nhập chỉ 齊逼逆鋒入紙 (hạ bút xuống mặt giấy phải nghịch hướng sắp vận bút) thâu bút dụng hồi phong 手筆用回鋒 (trước khi lấy bút lên phải cho ngọn bút trở ngược lại hướng vận bút)

    7.4. LỘ PHONG 露鋒

    Nét bút lúc bắt đầu, lúc dừng lại thể hiện rõ phần nhọn của ngọn bút gọi là Lộ phong, thường được sử dụng trong thảo thư và hành thư vì có ưu điểm là vận bút được nhanh chóng.

    7.5. TRUNG PHONG 中鋒

    Một số thuật ngữ thư pháp thường gặp

    Trung phong, trắc phong, lộ phong

    Là kỹ pháp vận bút mà đầu ngọn bút khi di chuyển luôn nằm ở vị trí giữa nét, mực tỏa đều ra hai bên theo độ ấn của tay cầm bút, lưu ý phải giữ bút ở tư thế đứng mới thực hiện được kĩ pháp này.

    7.6. ĐỀ VÀ ÁN 提與按

    Đề: Nâng ngọn bút lên khi sắp dừng một chữ hoặc sắp chuyển qua nét mới.

    ÁN: Ấn bút xuống để tạo trọng tâm hoặc do thế bút.

    Đề và án là hai hoạt động liên tục khi vận bút.

    7.7. CHUYỂN VÀ CHIẾT 轉與折

    Chuyển: là di động mặt bút trên ngọn giấy, khi chuyển bút chỉ chuyển cánh tay, ngón tay cầm bút và cán bút cố định. Chuyển bút tạo được nét đầy đặn và có hiệu quả.

    Chiết: Bút đang di chuyển mà phải đổi hướng để tạo được góc.

    Chuyển và chiết tương quan mật thiết tạo sự điều hòa trong vận bút, tạo tuyến điệu nhịp nhàng trong việc kết thể.

    7.8. TẬP SÁP 疾澀 (MAU VÀ RÍT)

    Khi vận bút có tốc độ nhanh, chậm, lực độ cương, nhu, bút phong thuận nghịch là những nhân tố sản sinh bút pháp mau hay Rít. Tật bút có tốc độ nhanh dứt khoát mà được sự ngưng đọng kín đáo. Rít bút là đường bút ở thể nghịch với hướng bút đang vận hành, điều quan trọng là phải thâu tóm ngọn bút cho ngọn như lúc khởi bút để vừa tạo thế bình ổn vừa tạo tuyến điệu hợp lý, không thô kệch.

    7.9. ĐỐN TỔN 頓蹲

    Ngưng bút mà không ấn xuống gọi là tốn.

    Bút đang đi mà hơi ấn xuống gọi là tổn.

    7.10. VĨNH TỰ BÁT PHÁP 永字八法

    Một số thuật ngữ thư pháp thường gặp

    Vĩnh tự bát pháp

    Tám nguyên tắc trong chữ Vĩnh. Khải thư lấy chữ Vĩnh làm đối tượng để luyện tập vì trong chữ Vĩnh hội đủ 8 phép viết cơ bản là: nét chấm, nét ngang, nét móc, nét đá, phẩy dài, phẩy ngắn, nét mác.

    Nguồn: Sách Thư Pháp Chữ Hán – Lý thuyết và thực hành. Tác giả: Phạm Hoàng Quân


    Cũ hơn Mới hơn